Theo Ðông y, hoa hướng dương có tác dụng trừ phong, sáng mắt. Dùng chữa đầu choáng váng, mặt sưng phù, còn dùng để thúc sinh cho phụ nữ. Hạt hướng dương có vị ngọt, tính bình, không độc. Tác dụng tư âm bổ hư, ninh tâm an thần, chỉ lỵ, thấu chẩn.
Cây hoa hướng dương còn gọi quỳ tử, thiên quỳ tử, quỳ hoa tử với tên khoa học: Helianthus annuus L. thuộc họ Cúc Asteraceae. Cây hoa hướng dương là loài cây thảo cao 1- 3m sống 1 năm, thân to thẳng có lông cứng, thường có đốm.
Lá to, thường mọc so le, có cuống dài, phiến lá hình trứng đầu nhọn, phía dưới hình tim, mép có răng cưa, hai mặt đều có lông trắng. Cụm hoa đầu lớn, đường kính 7-20cm, bao chung hình trứng; hoa hình lưỡi, ngoài màu vàng; các hoa lưỡng tính ở giữa màu tím hồng.
Cây hoa hướng dương được trồng làm cảnh, làm thuốc, lấy dầu (trong hạt). Cây ra hoa vào mùa đông, mùa xuân, có quả vào tháng 1-2.
Theo Ðông y, hoa hướng dương có tác dụng trừ phong, sáng mắt. Dùng chữa đầu choáng váng, mặt sưng phù, còn dùng để thúc sinh cho phụ nữ. Hạt hướng dương có vị ngọt, tính bình, không độc. Tác dụng tư âm bổ hư, ninh tâm an thần, chỉ lỵ, thấu chẩn.
Dùng chữa tinh thần uất ức, thần kinh suy nhược, chán ăn, đau đầu do suy nhược, đi lỵ ra máu, sởi không mọc được. Khay hạt hướng dương (còn gọi là quỳ phòng, hướng nhật quỳ hoa thác, hướng nhật quỳ hoa bàn) có tác dụng chữa đầu đau, mắt hoa, răng đau, đau dạ dày và bụng, phụ nữ thống kinh, sưng đau lở loét.
Lá có tác dụng tăng cường tiêu hóa và chữa cao huyết áp. Lõi thân cành có tác dụng chữa tiểu tiện xuất huyết, tiểu dưỡng chấp, sỏi đường tiết niệu, tiểu tiện khó. Rễ cây hướng dương có tác dụng chữa ngực, sườn và vùng thượng vị đau nhức, thông đại tiểu tiện, chữa bị té ngã chấn thương, mụn nhọt lở loét chảy nước vàng.
Sau đây là một số tác dụng của cây hướng dương:
-Tuyến tiền liệt phì đại (dạng nhiệt tích ở hạ tiêu): Dùng khay hạt hướng dương 1 cái, mật ong lượng thích hợp. Khay hạt thái nhỏ, sắc hai nước, trộn nước đầu và nước hai, thêm mật ong vào cho đủ ngọt. Uống thay trà trong ngày.
– Chữa viêm tuyến vú: Dùng khay hạt hướng dương, bỏ hết hạt, thái nhỏ, sao vàng, tán thành bột mịn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 9-15g, hòa với rượu hoặc nước sôi.
– Chữa thượng vị đau tức do ăn không tiêu: Dùng rễ cây hoa hướng dương, hạt mùi, tiểu hồi hương; mỗi vị 6-10g, sắc nước uống.
– Chữa cao huyết áp: Dùng lá hướng dương khô 30g (hoặc 60g lá tươi), thổ ngưu tất 30g, sắc nước uống thay trà trong ngày.
– Chữa mắt mờ (nhãn mông): Dùng đế hạt hướng dương luộc với trứng gà, ăn trứng gà và uống nước thuốc.
– Chữa ho gà: Dùng lõi thân và cành cây hướng dương 15-30g, giã nát, hãm nước sôi, thêm đường trắng và uống trong ngày.
– Chữa đau dạ dày, đau bụng: Dùng khay hạt hướng dương 1 cái, dạ dày lợn 1 cái, nấu canh ăn.
– Chữa tai ù: Dùng vỏ hạt hướng dương 15g, sắc nước uống thay trà trong ngày.
– Chữa đại tiện không thông: Dùng rễ cây hoa hướng dương, giã nát, vắt lấy nước cốt, hòa thêm chút mật ong uống; Mỗi lần uống 15-30g, ngày uống 2-3 lần.
– Chữa tiểu nhỏ giọt, dương vật đau buốt: Dùng rễ cây hoa hướng dương tươi 30g sắc với nước uống. Chú ý: chỉ đun sôi một vài phút, không nấu quá lâu sẽ mất tác dụng. Hoặc dùng lõi thân và cành cây hướng dương 15g, sắc nước uống mỗi ngày 1 thang, dùng liên tục trong nhiều ngày.
– Chữa tinh hoàn sưng đau: Dùng rễ cây hoa hướng dương 30g, sắc với đường đỏ uống.
– Chữa kiết lỵ đại tiện xuất huyết: Dùng hạt hướng dương (đã bóc vỏ) 30g, hãm nước sôi trong 1 tiếng, pha thêm chút đường phèn uống trong ngày.
– Chữa phụ nữ đau tức bụng dưới trước và trong lúc hành kinh: Dùng khay hạt 30-60g, sắc lấy nước, hòa thêm đường đỏ uống trong ngày.
– Chữa tiểu dưỡng chấp: Dùng lõi thân và cành cây hướng dương một đoạn khoảng 60cm, rễ rau cần cạn 60g, sắc nước uống mỗi ngày 1 thang, dùng liên tục trong nhiều ngày.
– Chữa ung nhọt sưng tấy, lở loét: Dùng khay hạt thiêu tồn tính, nghiền thành bột mịn, hòa với dầu vừng bôi vào chỗ bị bệnh.
– Chữa sỏi thận, sỏi đường tiết niệu: Dùng lõi thân cành cây hướng dương (một đoạn khoảng 1 mét), cắt ngắn, sắc nước uống mỗi ngày 1 thang, dùng liên tục trong một tuần.
Theo Nongnghiep